5 trường hợp không được hưởng thừa kế từ cha mẹ dù là con ruột, người dân cần chú ý (module này đang phát triển)
Bản tin 247
Những trường hợp đặc biệt sau sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ ruột theo quy định của pháp luật.
Nhiều người vẫn cho rằng nếu cha mẹ mất đi mà không có di chúc, tài sản của họ sẽ được mặc định là để lại cho con cái. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp đặc biệt khiến con ruột không thể hưởng thừ kế từ cha mẹ.
5 trường hợp con ruột không được hưởng thừa kế
Dưới đây chính là 5 trường hợp không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất theo quy định trong điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:
- Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên những người này vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng trong di chúc vẫn đồng ý cho họ hưởng tài sản.
- Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.
Có 5 trường hợp không được hưởng thừa kế của cha mẹ mặc dù là con ruột
Ngoài ra, khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Như vậy, nếu con đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nhưng không có quyền được hưởng di sản thừa kế khi:
- Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
- Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Những trường hợp sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
Trường hợp người mất để lại di chúc về việc kế thừa tài sản được xem là hợp pháp thì người thừa kế được ghi nhận trong di chúc sẽ có quyền tuyệt đối để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức nhận thừa kế theo di chúc.
Đối với trường hợp trong di chúc có nhiều đồng thừa kế thì phải xin chữ ký xác nhận của những người đồng thừa kế khác để họ đồng ý chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho một người đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế được căn cứ theo quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015.
Đối với trường hợp người thừa kế được kế thừa quyền sử dụng đất ngoài việc phải tuân đủ điều kiện về thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì còn phải tuân thủ quy định về điều kiện và trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định tại Luật đất đai 2013.
Nếu người kế thừa muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì người nhận kế thừa được đứng tên sẽ là người chuyển nhượng trong hợp đồng trong quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong trường hợp người kế thừa chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng quyền sử dụng đất cho người khác thì cần phải có văn bản ủy quyền và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai để được cập nhật vào sổ địa chính.
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không?
Quy định về việc phân chia di sản theo di chúc
Căn cứ theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản theo di chúc được quy định như sau:
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.