Cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc năm 2023 đơn giản và chính xác (module này đang phát triển)
Thời trang
( PHUNUTODAY ) - Để tra cứu mã số thuế người phụ thuộc hiện nay có 3 cách. Bạn có thể áp dụng 1 trong 3 cách này theo hướng dẫn dưới đây.
Cách 1: Tra cứu trên hệ thống Etax
Bước 1:
Người dùng truy cập vào địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn rồi chọn đối tượng tra cứu phù hợp là “Doanh nghiệp”.
Bước 2:
Bạn chọn “Đăng nhập” được hiển thị bên trên góc phải màn hình rồi thực hiện việc nhập tên tài khoản và mật khẩu để đăng nhập.
Bước 3:
Khi đã điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu, bạn chọn “Tra cứu” tiếp theo chọn “Thông báo khai thuế”.
Click vào chọn: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Cuối cùng là nhập chọn “Tra cứu” để xem kết quả.
Cách 2: Tra cứu trên phần mềm hỗ trợ kê khai
Bước 1:
Người có nhu cầu phải tìm kiếm và tải về máy phần mềm hỗ trợ kê khai phiên bản mới nhất.
Bước 2:
Nhấp chọn phần đăng nhập thông tin sau đó chọn mục “Tra cứu”. Tiếp theo chọn “Tra cứu thông báo” và tìm tiêu đề có nội dung: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc” và chọn “Tra cứu” để xem kết quả được hiển thị.
Cách 3: Tra cứu trực tiếp tại cơ quan thuế
Người có nhu cầu có thể đến cơ quan thuế để thực hiện tra cứu mã số thuế người phụ thuộc sẽ có thể xảy ra 02 trường hợp sau đây:
Với cá nhân đã từng thực hiện giảm trừ gia cảnh: Thực hiện tra cứu mã số thuế người phụ thuộc tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
Với cá nhân chưa từng thực hiện giảm trừ gia cảnh: Thực hiện tra cứu mã số thuế người phụ thuộc tại Tổng cục thuế, chi cục Thuế tại nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.
Bạn lưu ý là khi đến cơ quan thuế phải mang theo giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng nào?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoảng 6 điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thì người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoái giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con cái đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của trường nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bao nhiêu?
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng tương đương với 52,8 triệu đồng/năm.