Chồng vay tiền vợ có phải trả nợ chung không? 90% trả lời sai (module này đang phát triển)
Thời trang
( PHUNUTODAY ) - Nhiều trường hợp người chồng đi vay và chủ nợ vẫn tìm đến người vợ yêu cầu trả tiền. Vậy chồng vay nợ vợ có phải trả cùng không?
Cho vay và trả nợ luôn là vấn đề nhạy cảm, nhiều khi tình thân mất đi chỉ vì món nợ vay mãi không chịu trả. Nhiều trường hợp người chồng đi vay mượn làm ăn, không muốn trả nợ nhưng người vợ cũng phủi trách nhiệm với khoản nợ của chồng. Trong trường hợp này, mối quan hệ đương nhiên đã bị sứt mẻ nhưng làm người cho vay phải làm gì đề có thể lấy lại được số tiền đã cho vay?
Chồng vay tiền thì vợ có trách nhiệm trả nợ chung không?
Mạng xã hội gần đây thảo luận vụ việc khá điển hình trong xã hội ngày nay của một gia đình. Đó là trường hợp một thanh niên cho chú ruột vay tiền để làm ăn, sản xuất kinh doanh nhưng sau này chú không chịu trả và trốn biệt tích đi xa. Anh ta không còn cách nào đi nói chuyện với vợ chú thì thím bảo ai vay người đấy trả, đây không phải là nợ chung. Trong trường hợp này, để muốn đòi tiền từ người vợ, anh thanh niên này phải hiểu rõ khoản cho vay của mình.
+ Thứ nhất, phải xác định được đây là nợ chung hay là nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại khoản 2 điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nghĩa vụ chung đối với tài sản của vợ chồng thì ta có thể hiểu như sau: Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
+ Thứ ha, điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại điều 37 của luật này.
Từ những căn cứ nêu trên, đối với trường hợp của người thanh niên, khoản tiền ông chú anh ta đã vay để mua nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình, phát triển khối tài sản chung, tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình… thì vợ của chú cũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó.
Trong trường hợp đã nhắc trả nợ nhưng người chú không chịu trả thì người vợ có nghĩa vụ phải trả nợ khi đã đến hạn theo thỏa thuận vay ban đầu.
Nếu vợ chồng người chú có dấu hiệu của việc trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hay cố tình không trả, người cho vay có quyền khởi kiện ra tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú để đòi lại tiền.
Nếu người chú có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hình phạt người chiếm đoạt tài sản
+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có khung hình phạt như sau:
* Khung 1:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
* Khung 4:
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.
+ Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.