Tháng 10/2023: Người mua ô tô, xe máy cần nắm chắc 1 quy định mới, không biết rõ là thiệt (module này đang phát triển)
Thời trang
( PHUNUTODAY ) - Theo quy định, bước sang tháng 10 sẽ có thay đổi về mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số ô tô, xe máy, người dân cần nắm rõ.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo đó, quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như sau:
Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Lưu ý: Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông quy định tại Thông tư 60/2023 áp dụng thống nhất trong cả nước.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông khác với quy định tại Thông tư 60/2023 trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.
Thông tư 60/2023 có hiệu lực từ ngày 22-10-2023 và thay thế Thông tư 229/2016 trước đó.
Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
- a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
- b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.